Tinh bột là hỗn hợp của hai loại polisaccarit: amilozơ và amilopectin, trong đó amilozơ chiếm 20 - 30 % khối lượng tinh bột a) Phân tử amilozơ - Các gốc α - glucozơ liên kết với nhau bằng liên kết α - 1,4 - glicozit tạo thành mạch không phân nhánh - Phân tử amilozơ không duỗi thẳng mà xoắn lại thành hình lò xo. Mỗi vòng xoắn gồm 6 gốc glucozơ TÍNH CHẤT HÓA HỌC CỦA SẮT VÀ HỢP CHẤT 30 câu hỏi. 30 phút. Tính chất vật lý, hóa học, ứng dụng, điều chế cacbohiđrat XÁC ĐỊNH SỐ POLIME THỎA MÃN TÍNH CHẤT CHO TRƯỚC 31 câu hỏi. 50 phút. XÁC ĐỊNH SỐ ĐỒNG PHÂN CỦA ESTE 3.2 Tính chất hóa học của axit amin. Đây là chất vừa có tính axit, vừa có tính bazơ. Tiến hành tham gia phản ứng trùng ngưng để tạo polime. Tham gia phản ứng este hóa. 4. Phân loại axit amin như nào? Axit amin được phân ra làm hai loại: Axit thiết yếu và Axit không thiết yếu Trắc nghiệm Hoá học 12, chương 4: Polime và vật liệu polime. Thứ tư, 12/10/2022, 09:37. Câu 26: Các đồng phân ứng với công thức phân tử C 8 H 10 O (đều là dẫn xuất của benzen) có tính chất : tách nước thu được sản phẩm có thể trùng hợp tạo thành polime, Tính chất hóa học của HCl- H2SO4 tchh của axit ID: 2378079 Language: Vietnamese Hóa 12 - một số polime hay gặp Tạo Vỏ Nguyên Tử by phantiendat221295: Đồng đẳng-đồng phân-danh pháp ancol by TeacherThanhhb: Số oxi hoá - hoá học 10 by vuthithanhhoa0512: Khái quát về nhóm halogen by PhuongPT: Tính chất hóa học 1. Phản ứng giữ nguyên mạch polime - Các nhóm thế đính vào mạch polime có thể tham gia phản ứng mà không làm thay đổi mạch polime. Poli (vinyl axetat) (PVA) tác dụng với dung dịch NaOH: - Những polime có liên kết đôi trong mạch có thể tham gia phản ứng cộng vào liên kết đôi mà không làm thay đổi mạch polime. EVe5. /Giải Ngố /Polime Chi tiết khái niệm, cấu tạo, tính chất và ứng dụng Polime – một hợp chất hóa học với tên gọi vô cùng quen thuộc đối với tất cả chúng ta. Nhưng bạn có biết polime thực sự là gì? Cùng tìm hiểu khái niệm chi tiết, cấu tạo, tính chất và ứng dụng của hợp chất này trong bài viết dưới đây. Khái niệm polime là gì?Polime có những cách phân loại nào? Dựa vào nguồn gốcDựa vào cách tổng hợpDựa vào cấu trúcĐặc điểm cấu trúc polimeTính chất vật lý PolimeTính chất hóa học của polimePhản ứng điều chế polime Phản ứng trùng hợpPhản ứng trùng ngưngỨng dụng của polime trong đời sống, sản xuấtChất dẻoTơCao suBài tập về polime SGK Hóa học 9 kèm lời giải chi tiết nhấtBài tập 1 trang 165 SGK Hóa 9Bài tập 2 trang 165 SGK Hóa 9Bài tập 3 trang 165 SGK Hóa 9Bài tập 5 trang 165 SGK Hóa 9 Khái niệm polime là gì? Polime là những hợp chất có phân tử khối rất lớn, được tạo nên bởi nhiều mắt xích liên kết với nhau. Những mắt xích này là được kết nối với nhau thông qua các liên kết cộng hóa trị – hai phân tử hoặc nhiều hơn hai sẽ được kết nối lại với nhau, chúng có chung một cặp electron. Các phân tử ban đầu tạo nên từng mắc xích của polime gọi là monome. Ví dụ Polietilen –CH2 – CH2–n thì –CH2–CH2– là mắt xích; n là hệ số trùng hợp. Chỉ số n gọi là hệ số polime hóa, độ polime hóa n càng lớn thì phân tử khối của polime càng cao. Polime có nhiều trong tự nhiên, ví dụ điển hình là những chất hóa học cơ bản như DNA và RNA. Bên cạnh đó, có các loại polime tự nhiên khác quen thuộc xung quanh ta như lụa, tóc, móng tay, móng chân, xenlulozo, và protein… Bên cạnh đó, chúng còn có nguồn gốc từ khí tự nhiên hoặc than đá, dầu thô. Polime có những cách phân loại nào? Hiện nay, polime được chia thành nhiều loại khác nhau, dựa vào nguồn gốc, cách tổng hợp và đặc điểm cấu trúc. Dựa vào nguồn gốc Dựa vào nguồn gốc, polime được chia thành hai loại chính Polime có nguồn gốc tự nhiên và polime tổng hợp. Polime có nguồn gốc từ thiên nhiên như cao su, xenlulozơ… Polime tổng hợp do con người tổng hợp nên như polietilen, nhựa phenol-fomanđehit. Ngoài ra, polime nhân tạo hay được gọi là bán tổng hợp được lấy từ polime thiên nhiên và chế hóa thành polime mới như xenlulozơ trinitrat, tơ visco … Dựa vào cách tổng hợp Dựa vào cách tổng hợp, polime được chia thành hai loại chính như sau Polime trùng hợp được tổng hợp bằng phản ứng trùng hợp –CH2–CH2–n và –CH2–CHCl–n. Polime trùng ngưng được tổng hợp bằng phản ứng trùng ngưng –HN–[CH2]6–NH–CO–[CH2]4–CO–n Dựa vào cấu trúc Bên cạnh đó, polime còn được phân loại dựa vào đặc điểm cấu trúc. Polime có mạch không phân nhánh, ví dụ như PVC, PE, PS, cao su, xenlulozơ, tinh bột… Polime có mạch nhánh, ví dụ như amilopectin, glicogen. Polime có cấu trúc mạng không gian, ví dụ như rezit, cao su lưu hóa. Đặc điểm cấu trúc polime Phân tử polime được cấu tạo bởi nhiều mắt xích liên kết với nhau. Ví dụ Các mắt xích này liên kết với nhau tạo thành mạch thẳng hoặc mạch nhánh. Mạch phân tử polime có thể liên kết với nhau bằng cầu nối là các nhóm nguyên tử, tạo ra mạng không gian. Ví dụ Mạch thẳng mạch không phân nhánh. Ví dụ polietilen, amilozơ… Mạch phân nhánh. Ví dụ amilopectin, glicogen… Mạch mạng lưới mạng không gian. Ví dụ cao su lưu hóa, nhựa bakelit… Phần lớn các polime thường là chất rắn, không bay hơi, không tan trong nước hoặc các dung môi thông thường. Tính chất vật lý Polime Tính chất vật lý của polime nổi bật nhất là Nó tồn tại ở dạng chất rắn, không bay hơi, không có nhiệt độ nóng chảy xác định thường nóng chảy ở một khoảng nhiệt độ khá rộng. Khi nóng chảy, đa số polime tạo ra chất lỏng nhớt, để nguội sẽ rắn lại và được gọi là chất nhiệt dẻo. Một số polime khác không nóng chảy khi đun mà bị phân hủy ngay, được gọi là chất nhiệt rắn. Hầu hết các loại polime không tan trong nước hoặc các dung môi thông thường. Chỉ một số polime tan được trong dung môi thích hợp cho dung dịch nhớt, ví dụ như polibutadien tan trong benzen. Nhiều polime có tính dẻo polietilen, polipropilen…, một số có tính đàn hồi polibutađien, poliisopren… và một số có thể kéo thành sợi dai bền nilon-6, xenlulozo,…. Có polime trong suốt mà không giòn, nhiều polime có tính cách điện, cách nhiệt polietilen, polivinyl clorua,… hoặc bán dẫn polianilin, polithiophen,… Tính chất hóa học của polime Polime có thể tham gia được với ba phản ứng như phân cắt mạch, phản ứng giữ nguyên mạch và phản ứng tăng mạch cacbon. Ba phản ứng này quyết định tính chất hóa học của polime. Phản ứng phân cắt mạch Polime có nhóm chức trong mạch rất dễ bị thủy phân. Polime trùng hợp sẽ bị nhiệt phân ở mức nhiệt độ xác định để tạo ra các đoạn ngắn, cuối cùng sẽ tạo thành monome ba đầu. Phản ứng nhiệt phân polime thành các monome được gọi là phản ứng giải trùng hợp hay depolime hóa. Một số polime bị oxi hóa cắt mạch. Phản ứng giữ nguyên mạch Các polime có liên kết đôi ở trong mạch hoặc các nhóm chức ngoại mạch thì có thể trực tiếp tham gia vào các phản ứng đặc trưng của liên kết đôi cũng như nhóm chức đó. Phản ứng tăng mạch Khi ở điều kiện thích hợp nhiệt độ, chất xúc tác..,các mạch polime có thể kết nối với nhau để hình thành nên mạch dài hơn hoặc tạo thành các mạng lưới, chẳng hạn như các phản ứng lưu hóa chuyển cao su thành cao su lưu hóa, chuyển nhựa rezol thành nhựa rezit,… Trong công nghệ, phản ứng nối các mạch polime với nhau tạo thành mạng không gian, gọi là phản ứng khâu mạch polime. Xem thêm Tìm hiểu về protein Thành phần, tính chất và cấu tạo Saccarozo Chi tiết lý thuyết + bài tập thực hành và đáp án Phản ứng điều chế polime Người ta điều chế polime bằng phản ứng trùng hợp hoặc phản ứng trùng ngưng. Phản ứng trùng hợp Phản ứng trùng hợp là quá trình kết hợp nhiều phân tử nhỏ monome giống nhau hay tương tự nhau thành phân tử rất lớn polime. Điều kiện cần về cấu tạo của monome tham gia phản ứng trùng hợp là trong phân tử phải có liên kết bội hoặc là vòng kém bền có thể mở ra. Liên kết bội Ví dụ CH2 = CH2, CH2 = CH–C6H5 Vòng kém bền Ví dụ Phản ứng trùng ngưng Phản ứng trùng ngưng là quá trình kết hợp nhiều phân tử nhỏ monome thành phân tử rất lớn polime, đồng thời giải phóng những phân tử nhỏ khác như H2O…. Nói cách khác, trùng ngưng là quá trình ngưng tụ nhiều phân tử nhỏ thành phân tử lớn. Để xảy ra phản ứng này, các monome tham gia phản ứng phải có ít nhất hai nhóm chức có khả năng phản ứng để tạo được liên kết với nhau. Ví dụ Ứng dụng của polime trong đời sống, sản xuất Trong đời sống, polime đóng một vai trò khá quan trọng trong nhiều lĩnh vực và các ngành nghề khác nhau. Hợp chất này được sử dụng trong nhiều ngành công nghiệp như dệt may, bao bì, văn phòng phẩm, nhựa, máy bay, xây dựng, đồ chơi…. Ba ứng dụng nổi bật nhất của polime trong đời sống và sản xuất đó là làm chất dẻo, tơ và ca su. Chất dẻo Chất dẻo là một loại vật liệu có tính dẻo, được chế tạo từ polime. Bên cạnh polime, thành phần của nó có thể có một số chất khác như Chất hóa dẻo làm tăng tính dẻo, thuận lợi cho gia công sản phẩm, chất độn làm tăng độ bền cơ học, tăng chịu nước, chịu nhiệt, chất phụ gia tạo màu, tạo mùi, tăng độ bền đối với môi trường. Chất dẻo có nhiều ưu điểm như nhẹ, bền, cách điện, cách nhiệt, dễ gia công, nhiều màu sắc… Hiện nay, chất dẻo đã thay thế kim loại, sành sứ, thủy tinh trong nhiều lĩnh vực. Tơ Tơ là những polime thiên nhiên hay polime tổng hợp có cấu tạo mạch thẳng và có thể kéo dài thành sợi. Dựa vào nguồn gốc và quá trình chế tạo, tơ được phân loại thành tơ thiên nhiên có sẵn trong tự nhiên như tơ tằm, sợi bông, sợi đay, và tơ hóa học – được chế biến từ polime thiên nhiên hoặc các chất đơn giản. Tơ hóa học được ưa chuộng hơn tơ thiên nhiên vì nó có nhiều ưu điểm như bền, đẹp, dễ giặt, phơi nhanh khô. Cao su Cao su là polime thiên nhiên hay polime tổng hợp có tính đàn hồi. Người ta cũng phân chia cao su thành 2 loại cao su thiên nhiên và cao su tổng hợp. Trong đó, phổ biến nhất là cao su buna. Cao su được sử dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực khác nhau của nền kinh tế như sản xuất các loại lốp xe, vỏ bọc dây điện, áo mưa, áo lặn… Ưu điểm nổi bật của cao su là tính đàn hồi, không thấm nước, không thấm khí, chịu mài mòn và cách điện. Bài tập về polime SGK Hóa học 9 kèm lời giải chi tiết nhất Cùng vận dụng những lý thuyết cơ bản của polime bên trên để thực hành một số bài tập SGK Hóa 9 sau. Bài tập 1 trang 165 SGK Hóa 9 Chọn câu đúng nhất trong các câu sau a Polime là những chất có phân tử khối lớn. b Polime là những chất có phân tử khối nhỏ. c Polime là những chất có phân tử khối rất lớn do nhiều loại nguyên tử liên kết với nhau tạo nên. d Polime là những chất có phân tử khối rất lớn do nhiều mắt xích liên kết với nhau tạo nên. Gợi ý đáp án Đáp án đúng d. Bài tập 2 trang 165 SGK Hóa 9 Hãy chọn những từ và cụm từ thích hợp rồi điền vào các chỗ trống a Polime thường là chất … không bay hơi. b Hầu hết các polime đều … trong nước và các dung môi thông thường. c Các polime có sẵn trong thiên nhiên gọi là polime … còn các polime do con người tổng hợp ra từ các chất đơn giản gọi là polime … d Polietilen và polivinyl clorua là loại polime … còn tình bột và xenlulozơ là loại polime … Gợi ý đáp án Các cụm thích hợp là a Polime thường là chất rắn không bay hơi. b Hầu hết các polime đều không tan trong nước và các dung môi thông thường. c Các polime có sẵn trong thiên nhiên gọi là polime thiên nhiên còn các polime do con người tổng hợp ra từ các chất đơn giản gọi là polime tổng hợp. d Polietilen và polivinyl clorua là loại polime tổng hợp còn tinh bột và xenlulozơ là loại polime thiên nhiên. Bài tập 3 trang 165 SGK Hóa 9 Trong các phân tử polime sau polietilen, xenlulozơ, tinh bột aminopectin, pplivinyl clorua, những phân tử polime nào có cấu tạo mạch giống nhau? Hãy chỉ rõ loại mạch của các phân tử polime đó. Gợi ý đáp án Phân tử polime có cấu tạo mạch thằng Polietilen, polivinyl clorua, xenlulozơ, phân tử polime có cấu tạo mạch nhánh tinh bột aminopectin. Bài tập 5 trang 165 SGK Hóa 9 Khi đốt cháy một loại polime chỉ thu được khí CO2 và hơi nước với tỉ lệ số mol CO2 số mol H2O = 1 1. Hỏi polime trên thuộc loại nào trong số các polime sau Polietilen, poli vinyl clorua, tinh bột, protein? Tại sao? Gợi ý đáp án Khi đốt cháy một loại polime cho số mol CO2 bằng số mol H2O thì polime đó là polietilen. Poli vinyl clorua, protein khi đốt cháy sẽ có sản phẩm khác ngoài CO2, H2O. Tinh bột đốt cháy cho tỉ lệ số mol CO2 số mol H2O khác nhau. Như vậy, bài viết trên đây đã cung cấp cho bạn một cách chi tiết những kiến thức quan trọng về polime như khái niệm, cấu tạo, tính chất và ứng dụng của nó trong đời sống. Hy vọng bài viết sẽ giúp bạn có thêm thật nhiều thông tin bổ ích. Đừng quên chia sẻ bài viết và truy cập website của Wikihoc mỗi ngày để cập nhập thêm nhiều bài học thú vị khác. About The Author "Thư viện học tập tổng hợp hoàn toàn miễn phí các chương trình học từ Mầm non, Tiểu học, THCS, THPT, Đại học. cùng những thông tin thú vị bổ ích chỉ có tại " Table of Contents Polime là gì ? Phân loại polime Danh pháp Tính chất vật lí của polime Tính chất hóa học của polime Phản ứng phân cách mạch polime Phản ứng giữ nguyên mạch polime Phản ứng khâu mạch polime Điều chế polime Phản ứng trùng hợp Phản ứng trùng ngưng Phản ứng trùng - cộng hợp Polime là gì ? Polime là khái niệm được dùng cho các hợp chất nhiều phân tử hợp chất có khối lượng phân tử lớn và trong cấu trúc của chúng có sự lặp đi lặp lại nhiều lần những mắt xích cơ bản. Phân loại polime Theo nguồn gốc polime thiên nhiên Có nguồn gốc từ tự nhiên Ví dụ Xenlulozo, tơ tằm, cao su thiên nhiên, cao su thiên nhiên... polime tổng hợp Do con người tổng hợp chủ yếu bằng phản ứng trùng ngưng hoặc trùng hợp. Ví dụ Polypropylen nhựa PP, polyvinyl clorua nhựa PVC, polyetylen nhựa PE... polime bán tổng hợp nhân tạo Được con người chế tạo từ polime thiên nhiên thành các loại polime mới. Theo cấu trúc Polime mạch không phân nhánh. Ví dụ nhựa PVC, nhựa PE, cao su, xenlulozơ, tinh bột... Polime có nhánh. Ví dụ glicogen, amilopectin... Polime mạch không gian. Ví dụ cao su lưu hóa, nhựa rezit, nhựa bakelit… *Ngoài ra polime còn phân loại theo polime hữu cơ với xương sống là Cacbon và polime vô cơ và polime khoáng vật là hai loại khác nhau. polime vô cơ là các cao phân tử dài ngoằn ngoèo gấp lần hơn một phân tử kết tinh, và có xương sống làm bằng Si. Loại khoáng vật là các phân tử kết tinh nối lại với nhau, có thể là phân tử silicat hay một muối kim loại khác. Chúng chiếm phần lớn vật liệu thiên nhiên vô cơ, khác hẵn với polime hữu cơ có xương sống làm bằng C cacbon. Danh pháp Cách gọi tên Poli + tên monome Nếu tên monome gồm 2 từ trở lên hoặc từ hai monome tạo nên polime thì tên polime sẽ đặt trong ngoặc đơn. Ví dụ Poly Vinyl clorua - -n Tính chất vật lí của polime Đa số các polime là chất rắn, không bay hơi, nhiệt độ nóng chảy không xác định. Hầu hết các polime không tan trong dung môi thông thường, chỉ tan trong dung môi thích hợp. Các polime có đặc tính khác nhau về tính dẻo, tính đàn hồi, độ dai, độ giòn, tính dẫn điện, dẫn nhiệt... Tính chất hóa học của polime Phản ứng phân cách mạch polime Polime có nhóm chức sẽ dễ bị thủy phân. VD tinh bột, xenlulozo,... Polime trùng hợp khi nhiệt phân ở nhiệt độ thích hợp sẽ tạo thành các đoạn ngăn và trở về các monome ban đầu. Một số loại polime khi bị oxi hóa sẽ cắt mạch thành các phân tử nhỏ hơn. Phản ứng giữ nguyên mạch polime Polime có liên kết đôi, liên kết ba trong mạch hoặc nhóm chức ngoại mạch có thể tham gia được phản ứng đặc trưng của liên kết và nhóm chức đó. Phản ứng khâu mạch polime Các mạch polime có thể nối với nhau thành mạch dài hơn hoặc mạng lưới khi điều kiện thích hợp Điều chế polime Phản ứng trùng hợp Phản ứng trùng hợp là phản ứng kết hợp nhiều monome thành polime. Phản ứng trùng hợp Buta 1,3 đien Phản ứng trùng ngưng Phản ứng trùng ngưng là phản ứng kết hợp nhiều monome có hai nhóm chức có khả năng tách nước tạo thành polime và nước. Ví dụ Phản ứng trùng - cộng hợp Phản ứng trùng - cộng hợp là phản ứng kết hợp nhiều monome nhiều chất chứa liên kết đôi tạo thành polime. Quá trình này gồm 2 bước Các monome kết hợp với nhau thành monome chính nhờ phản ứng cộng. Monome vừa được tạo sẽ kết hợp với nhau tạo polime. Trên đây là những kiến thức cơ bản về dạng hợp chất polime. Hy vọng qua bài viết bạn đã có thể nắm chắc khái niệm, tính chất và phương pháp điều chế của polime. Chương 4. Polime và Vật liệu Polime Chi tiết Chuyên mục Chương 4. Polime và Vật liệu Polime Được viết ngày Thứ hai, 16 Tháng 3 2015 1446 Viết bởi Nguyễn Văn Đàm Các polime khác nhau có tính chất hóa học rất khác nhau tùy thuộc vào cấu tạo của polime thậm chí cả cách điều chế nên polime đó. Các phản ứng của polime chủ yếu xảy ra ở nhóm chức hoặc ở các liên kết pi. Dựa vào sự biến đổi số lượng mắt xích trước và sau phản ứng có thể chia thành ba loại phản ứng sau 1. Phản ứng tăng mạch còn gọi là phản ứng nối mạch, khâu mạch. Phản ứng này làm cho số mắt xích của polime tăng lên. Ví dụ phản ứng của novolac, rezol để tạo thành nhựa rezit; phản ứng lưu hóa cao su... Đây cũng là phản ứng cơ sở xảy ra trong quá trình cơ thể phát triển. 2. Phản ứng giảm mạch làm cho số mắt xích polime giảm. Đây thường là các phản ứng thủy phân mà nhóm chức nằm trên trục nối giữa các mắt xích. Ví dụ như phản ứng thủy phân polieste, poliamit, polipeptit, polisaccarit. Đây là phản ứng xảy ra phổ biến trong quá trình đồng hóa thức ăn. 3. Phản ứng giữ nguyên mạch không làm thay đổi số mắt xích n. Đây thường là phản ứng thế nguyên tử H trong mạch polime, phản ứng cộng vào liên kết pi, hoặc phản ứng ở nhóm chức không nằm trên trục chính của mạch polime kiểu như phản ứng thủy phân polivinylaxetat để tạo ra polivinyl ancol. Phần bài tập này tương đối lạ vì ít được làm, các bạn cùng tham khảo một số ví dụ sau của Cao su là vật liệu mà có lẽ ai trong số chúng ta cũng biết, chúng được sử dụng rất phổ biến trong đời sống hay làm ruột, vỏ săm, lốp cho các loại phương tiện như xe đạp, xe máy, ô tô, máy bay,…Có thể bạn quan tâm Giải Thích Vì Sao Khi Thở Sâu Và Giảm Số Nhịp Thở Trong Mỗi Phút Sẽ Làm Tăng Hiệu Quả Hô Hấp DTCL Mùa 6 Top đội hình Xạ Thủ Jhin và Kog’maw mạnh nhất rank Thách Đấu Phenyl axetat là gì? Top 3 Dịch vụ tổ chức tiệc cưới tại nhà chuyên nghiệp nhất tỉnh Quảng Bình Viết tắt ICT là gì? ICT tác động như thế nào đối với cuộc sống hiện nay. Cao su lại được làm từ polime, vậy polime có tính chất hóa học, tính chất vật lý gì? cách điều chế polime như thế nào và chúng có ứng dụng gì trong sản xuất và đời sống? chúng ta cùng tìm hiểu qua bài viết dưới Đang Xem Tính chất hóa học của Polime, Cách điều chế và Ứng dụng của Polime – Hóa 12 bài 13 I. Khái niệm polime • Polime là gì? – Polime là những hợp chất có phân tử khối rất lớn do nhiều đơn vị nhỏ gọi là mắt xích liên kết với nhau. * Ví dụ Polietilen –CH2 – CH2–n do các mắt xích –CH2–CH2– liên kết với nhau. – Hệ số n được gọi là hệ số polime hóa hay độ polime hóa. – Các phân tử được tạo nên từng mắt xích cho polime gọi là monome trong ví dụ, monome là CH2=CH2 • Cách phân loại Polime. – Theo nguồn gốc Polime tổng hợp, polime thiên nhiên, polime nhân tạo bán tổng hợp; – Theo cách tổng hợp Polime trùng hợp, polime trùng ngưng; – Theo cấu trúc Polime có mạch không phân nhánh và polime có mạch phân nhánh II. Đặc điểm cấu trúc của polime • Cách mắt xích của polime có thể nối với nhau thành – Mạch không phân nhánh Amilozơ,… – Mạch phân nhánh Amilopectin, Glicogen,… – Mạch không gian Cao su lưu hóa, nhựa Bakelit,… III. Tính chất vật lý của polime – Các polime hầu hết là chất rắn, không bay hơi, không có nhiệt độ nóng chảy xác định. Polime khi nóng chảy cho chất lỏng nhớt, để nguội sẽ rắn lại gọi là chất nhiệt dẻo. Polime không nóng chảy khi đun mà bị phân hủy gọi là chất nhiệt rắn. – Đa số polime không tan trong các dung môi thông thường, một số tan được trong dung môi thích hợp cho dung dịch nhớt. Ví dụ polibutadien tan trong benzen,… – Nhiều polime có tính dẻo polietilen, polipropilen,…, tính đàn hồi polibutadien, poliisopren,…, một số có thể kéo thành sợi – dai – bền nilon-6, xenlulozo,…, có polime trong suốt không giòn, nhiều polime có tính cách điện, cách nhiệt polietilen, polivinyl clorua,…, hoặc tính bán dẫn polianilin, polithiophen,…. IV. Tính chất hóa học của Polime – Polime có những phản ứng phân cắt mạch, giữ nguyên mạch và tăng mạch cacbon. 1. Phản ứng phân cắt mạch polime – Polime có nhóm chức trong mạch dễ bị thủy phân Tinh bột, Xenlulozơ – Polime trùng hợp bị nhiệt phân thành các đoạn ngắn và cuối cùng thành monome ban đầu gọi là phản ứng giải trùng hợp đepolime hóa. 2. Phản ứng giữ nguyên mạch polime – Các nhóm thế gắn vào mạch polime hoặc các liên kết đôi trong mạch polime có thể tham gia phản ứng mà không làm thay đổi mạch polime. 3. Phản ứng tăng mạch polime – Ở điều kiện thích hợp, các mạch polime có thể nối với nhau tạo thành mạch dài hơn hoặc thành mạng lưới không gian. Xem Thêm Cơ năng là gì? Định luật bảo toàn Cơ năng Công thức tính và Bài tập vận dụng – Vật lý 10 bài 27 V. Phương pháp điều chế Polime – Polime thường được điều ché theo hai loại phản ứng trùng hợp và trùng ngưng. 1. Phản ứng trùng hợp – Trùng hợp là quá trình kết hợp nhiều phân tử nhỏ monome giống nhau hoặc tương tự nhau thành phân tử rất lớn polime. – Điều kiện Monome tham gia phản ứng trùng hợp phải có liên kết bội hoặc là vòng kém bền có thể mở ra. * Ví dụ Phản ứng tạo PVC poli vinyl clorua, tơ capron, cao su buna-S,… 2. Phản ứng trùng ngưng – Trùng ngưng là quá trình kết hợp nhiều phân tử nhỏ monome thành phân tử lớn polime đồng thời giải phóng những phân tử nhỏ khác H O, …. – Điều kiện Monome tham gia phản ứng trùng ngưng phải có ít nhất 2 nhóm chức có khả năng phản ứng để tạo liên kết với nhau. * Ví dụ Phản ứng tạo nilon-6; nilon-6,6; polietylen terephtalat,… VI. Ứng dụng của polime – Polime có nhiều ứng dụng như làm các loại vật liệu polime phục vụ cho đời sống và sản xuất như Chất dẻo, tơ sợi, cao su, keo dán,… VII. Bài tập về Polime * Bài 1 trang 64 SGK Hóa 12 Cho các polime polietilen, xenlulozơ, polipeptit, tinh bột, nilon-6, nilon-6,6; polibutadien. Dãy các polime tổng hợp là A. polietilen, xenlulozo, nilon-6, nilon-6,6. B. polietilen, polibutadien, nilon-6, nilon-6,6. C. polietilen, tinh bột, nilon-6, nilon-6,6. D. polietilen, nilon-6, nilon-6,6, xenlulozơ. * Lời giải – Đáp án B. polietilen, polibutadien, nilon-6, nilon-6,6. * Bài 2 trang 64 SGK Hóa 12 Trong số các polime sau, chất nào được tổng hợp bằng phản ứng trùng hợp? A. Poli vinyl clorua. B. Polisaccarit. C. Protein. D. Nilon- 6,6. * Lời giải – Đáp án vinyl clorua. * Bài 3 trang 64 SGK Hóa 12 Phân biệt sự trùng hợp và trùng ngưng về các mặt phản ứng, monome và phân tử khối của polime so với monome. Lấy ví dụ minh họa. * Lời giải + Về mặt phản ứng – Phản ứng trùng hợp và trùng ngưng đều là các quá trình kết hợp thực hiện phản ứng cộng các phân tử nhỏ thành phân tử lớn. Xem Thêm 26/3 là ngày gì? Lịch sử ra đời ngày 26-3 và các lần đổi tên+ Về monome – Monome tham gia phản ứng trùng hợp là phải có liên kết bội hoặc vòng không bền. – Monome tham gia phản ứng trùng ngưng là trong phân tử có ít nhất hai nhóm chức có khả năng phản ứng. – Phân tử khối của polime trong trùng hợp bằng tổng của n monome tham gia trùng hợp. – Phân tử khối của monome trong trùng ngưng bằng tổng của n monome tham gia trùng ngưng trừ đi các phân tử nhỏ giải phóng ra. * Bài 4 trang 64 SGK Hóa 12 Gọi tên các phản ứng và viết phương trình hóa học của phản ứng polime hóa các monome sau a CH3-CH=CH2. b CH2=CCl-CH=CH2. c CH2=CCH3-CH=CH2. d CH2OH-CH2OH và m-C6H4COOH2axit isophtalic. e NH2-[CH2]10COOH. * Lời giải – Các phản ứng a,b,c là các phản ứng trùng hợp; d,e là các phản ứng trùng ngưng a nCH3-CH=CH2 -CHCH3-CH2-n b nCH2=CCl-CH=CH2 -CH2-CCl=CH-CH2-n c nCH2=CCH3-CH=CH2 -CH2-CCH3=CH-CH2-n d nCH2OH-CH2OH + m-HOOC-C6H4-COOH -O-CH2-CH2-O-OC-C6H4-CO-n e nNH2-[CH2]10COOH -NH-[CH2]10-CO-n * Bài 5 trang 64 SGK Hóa 12 Từ các sản phẩm hóa dầu C6H6 và CH2=CH2 có thể tổng hợp được polistiren dùng để sản xuất nhựa trao đổi ion. Hãy viết các phương trình hóa học của các phản ứng xảy ra, có thể dùng thêm các hóa chất vô cơ cần thiết khác. * Lời giải C6H6 + C2H4 C6H5C2H5 C6H5C2H5 C6H5CH=CH2 + H2 nC6H5CH=CH2 [-CHC6H5-CH2-]n * Bài 6 trang 64 SGK Hóa 12 Hệ số polime hóa là gì? Có thể xác định chính xác hệ số polime hóa được không? Tính hệ số polime hóa của PE, PVC và xenlulozơ biết rằng phân tử khối trung bình của chúng lần lượt là420000, 250000 và 1620000. * Lời giải – Không thể xác định chính xác hệ số polime hóa được vì polime là một hỗn hợp các chất có hệ số polime hóa khác nhau. Do đó chỉ xác định được n trung bình . – Tính hệ số polime hóa của PE polietilen -CH2-CH2- n = 420000/28 = 15000 – Tính hệ số polime hóa cảu PVC poli vinyl clorua -CH2-CHCl-n n = 250000/62,5 = 4000 – Tính hệ số polime hóa của xenlulozo C6H10O5n n = 1620000/162 = 10000 Hy vọng với bài viết này các em đã nắm được tính chất hóa học, tính chất vật lý của Polime. Đặc biệt, các em cần ghi nhớ được cách điều chế và ứng dụng của Polime bởi đây là một trong những vật liệu được sử dụng rộng rãi trong đời sống và sản xuất. Nguồn Danh mục Tổng hợp Chuyên đề 16. Cacbohidrat - Polime Chi tiết Chuyên mục Chuyên đề 16. Cacbohidrat - Polime Được viết ngày Chủ nhật, 21 Tháng 12 2014 0941 Viết bởi Nguyễn Văn Đàm Các polime khác nhau có tính chất hóa học rất khác nhau tùy thuộc vào cấu tạo của polime thậm chí cả cách điều chế nên polime đó. Các phản ứng của polime chủ yếu xảy ra ở nhóm chức hoặc ở các liên kết pi. Dựa vào sự biến đổi số lượng mắt xích trước và sau phản ứng có thể chia thành ba loại phản ứng sau 1. Phản ứng tăng mạch còn gọi là phản ứng nối mạch, khâu mạch. Phản ứng này làm cho số mắt xích của polime tăng lên. Ví dụ phản ứng của novolac, rezol để tạo thành nhựa rezit; phản ứng lưu hóa cao su... Đây cũng là phản ứng cơ sở xảy ra trong quá trình cơ thể phát triển. 2. Phản ứng giảm mạch làm cho số mắt xích polime giảm. Đây thường là các phản ứng thủy phân mà nhóm chức nằm trên trục nối giữa các mắt xích. Ví dụ như phản ứng thủy phân polieste, poliamit, polipeptit, polisaccarit. Đây là phản ứng xảy ra phổ biến trong quá trình đồng hóa thức ăn. 3. Phản ứng giữ nguyên mạch không làm thay đổi số mắt xích n. Đây thường là phản ứng thế nguyên tử H trong mạch polime, phản ứng cộng vào liên kết pi, hoặc phản ứng ở nhóm chức không nằm trên trục chính của mạch polime kiểu như phản ứng thủy phân polivinylaxetat để tạo ra polivinyl ancol. Phần bài tập này tương đối lạ vì ít được làm, các bạn cùng tham khảo một số ví dụ sau của

tính chất hóa học của polime