Hệ thống thông tin Marketing mức tác nghiệp là các hệ thống hỗ trợ bán hàng hoá và dịch vụ của tổ chức như: hệ thống thông tin khách hàng tương lai, hệ thống thông tin liên hệ khách hàng, hệ thống bán hàng từ xa, theo dõi bán hàng, hệ thống thông tin thư trực tiếp, hệ thống quảng cáo sản phẩm
Quản lý CN - Sở hữu trí tuệ; An toàn bức xạ hạt nhân; TC Đo lường Chất lượng - TBT; Thông tin & Thống kê KHCN; Chuyên mục Đề tài - dự án; Thủ tục hành chính . Hành chính công; Biểu mẫu thủ tục hành chính; Khởi nghiệp ĐMST . Bản tin Khởi nghiệp; Ấn phẩm KHCN . Đặc san
Nhiệm vụ của phòng quản lý chất lượng. 1. Quản lý chất lượng sản phẩm. Nhiệm vụ chính của phòng quản lý chất lượng là đảm bảo chất lượng sản phẩm đầu ra đáp ứng được các yêu cầu và tiêu chuẩn chất lượng theo quy định của doanh nghiệp. Để đảm bảo
Quản lý và giám sát tiến độ dây chuyền sản xuất dựa trên việc thu thập dữ liệu Giám sát trạng thái hoạt động của thiết bị đã sử dụng lâu ngày Giám sát thiết bị từ xa Dự báo sự thiếu hàng sản xuất thông qua hệ thống đặt hàng trước tự động Quản lý năng suất của từng thiết bị cụ thể cũng như xác định tỷ lệ sản xuất lỗi của mỗi thiết bị
Hệ thống thông tin quản lý (HTTTQL)là ngành học về con người, tổ chức, kỹ thuật và mối quan hệ giữa các yếu tố này. Khi công nghệ càng phát triển thì nhu cầu nhân lực về lĩnh vực này càng gia tăng. Các chuyên gia HTTTQL giúp doanh nghiệp nhận ra lợi ích tối đa từ việc đầu tư vào con người, thiết bị và quy trình nghiệp vụ.
Thông tin Trung tâm. Thông tin chung; Slide Khóa học; Quản lí Liên hệ; Quản lí Đơn hàng & Người dùng. Tra cứu thông tin chi tiết; Người dùng; Đang xử lý; Đã hoàn thành; Thất bại; Mã kích hoạt; Bộ giáo cụ; Mã giảm giá; Quản lí Tài chính. Danh mục Tài chính; Quản lí Thu-Chi; Tài
nAH6. Khái niệmSản xuất là hoạt động của các tổ chức nhằm biến nguyên vật liệu, trí tuệ và năng lượng thành sản phẩm cung cấp cho thị trường nhằm mục đích thu lợi hoạt động sản xuất bao gồm hai nhóm chính– Các hoạt động cần thiết để chuẩn bị cho quá trình sản xuất như+ Thiết kế và xây dựng nhà máy sản xuất;+ Đánh giá và lựa chọn địa điểm sản xuất;+ Đánh giá và lập kế hoạch phát triển công nghệ;+ Xác định tiến trình sản xuất, quy trình thiết kế sản phẩm;+ Đặt ra các mục tiêu sản xuất để đáp ứng các yêu cầu dự báo bán hàng do bộ phận Marketing đặt ra.– Các hoạt động sản xuất ra các sản phẩm mà hệ thống Marketing dự định đưa vào kinh doanh, cụ thể là+ Mua sắm, lưu trữ và đảm bảo sẵn sàng nguyên vật liệu cũng như các yếu tố sản xuất cần thiết khác cho quá trình sản xuất.+ Lên kế hoạch cho các thiết bị, điều kiện sản xuất và lược lượng lao động cần thiết để biển đổi các nguyên vật liệu thành sản phẩm, sẵn sàng cho hoạt động kinh doanh của bộ phận Marketing.+ Thiết kế và kiểm nghiệm các sản phẩm.+ Sản xuất đúng yêu cầu về số lượng, chất lượng trong khuôn khổ chi phí ngân sách theo dự toán vào đúng thời điểm như mục tiêu sản xuất đã đặt xuất là một dây chuyền gồm nhiều công đoạn, mà sau mỗi công đoạn giá trị sử dụng được cộng thêm cho sản phẩm. Một cách tổng quát, dây chuyền sản xuất bao gồm các nhóm hoạt động cơ bản sau– Mua nguyên vật liệu. Hoạt động này nhằm tìm kiếm và mua nguyên vật liệu và thiết bị cần thiết để làm ra sản phẩm. Số lượng và chủng loại nguyên vật liệu cần mua phụ thuộc vào yêu cầu để làm sản phẩm và mức tồn Việc mua hàng thường kèm theo các hoạt động đặt hàng, thanh toán tiền, kiểm kê và kiểm tra chất lượng của các loại nguyên vật liệu và thiết bị trước khi nhập kho.– Dự trữ. Mục đích chính của dự trữ là đảm bảo nguồn nguyên liệu nhằm đáp ứng cho dây chuyền sản xuất trong điều kiện không chắc chắn về mức độ sử dụng chúng. Tuy mức độ dự trữ càng nhiều thì dây chuyền càng ổn định, nhưng chi phí dự trữ sẽ Do đó, hoạt động này chủ yếu là hoạch định và duy trì mức độ dự trữ nguyên liệu hợp lý cho từng công đoạn sản xuất.– Sản xuất. Sản xuất là hoạt động cơ bản để biến đổi nguyên liệu thành sản phẩm cung cấp cho thị trường, bao gồm thiết kế sản phẩm và lập kế hoạch sản xuất sản phẩm dựa trên việc xem xét năng suất, nguồn lực, chất lượng sản phẩm và trang thiết bị dùng để sản xuất. Vấn đề chính của các HTTT quản lý sản xuất là sản xuất sản phẩm có chất lượng và số lượng thỏa mãn thị trường nhưng với thời gian và chi phí chấp nhận được.– Phân phối, bao gồm các hoạt động nhập hoặc xuất hàng từ nơi mua nguyên liệu đến nơi lưu trữ, từ kho lưu trữ đến nơi sản xuất và từ nơi sản xuất đến nơi bán hàng. Do đó vấn đề cần quan tâm là phải tối ưu về thời gian và chi phí vận HTTT quản lý sản xuất cung cấp thông tin cần thiết để lên kế hoạch, tổ chức thực hiện, điều hành và quản lý sản xuất. Hệ thống này kiểm soát gần như toàn bộ các giai đoạn của quá trình chuẩn bị các điều kiện để tổ chức sản xuất và quá trình biến đổi nguyên vật liệu thành sản phẩm. Với HTTT quản lý sản xuất tốt, người quản lý có thể quyết định cách thức tổ chức sản xuất và phương pháp sản xuất tối ưu nhất, nơi dùng làm kho dự trữ hợp lý nhất và giải pháp vận chuyển hàng tốt nhất… Từ đó, tổ chức sẽ có được sản phẩm với chất lượng và chi phí hợp lý chức năng cơ bảnHTTT quản lý sản xuất cung cấp các thông tin hỗ trợ cho quá trình ra các quyết định quản lý sản xuất và gồm các chức năng cơ bản như sauKiểm tra chất lượng các yếu tố đầu vào, đầu ra của quá trình sản xuất;Quản lý hàng dự trữ và giao nhận hàng;Hoạch định và theo dõi năng lực sản xuất, các điều kiện sản xuất;Phân chia nguồn lực, kiểm tra kế hoạch sản xuất;Thiết kế các sản phẩm hàng hóa và dịch vụ;Lập kế hoạch và lựa chọn địa điểm kinh doanh;Thiết kế và thành lập các nhà máy sản xuất;Tìm kiếm các công nghệ sử dụng trong sản xuất;Xác định các quy trình thiết kế sản phẩm và tiến trình sản xuất…Sơ đồ luồng dữ liệu vào – raNguồn dữ liệu đầu vào của HTTT quản lý sản xuất bao gồmKế hoạch chiến lược và chính sách kinh doanh của doanh nghiệp,Các dữ liệu đầu ra từ các HTTT xử lý giao dịch như hệ thống nhận và kiểm tra nguyên vật liệu, xử lý đơn đặt hàng, công nợ phải trả, công nợ phải thu, …Các dữ liệu từ bên ngoài như thông tin về dây chuyền, công nghệ sản xuất mới; các kỹ thuật thiết kế mới…Các thông tin đầu ra của HTTT quản lý sản xuất bao gồm các báo cáo như báo cáo kế hoạch nguyên vật liệu, báo cáo kiểm tra chất lượng sản phẩm, lịch sản xuất, mẫu sản phẩm,…; các quyết định chiến lược về sản xuất phương án xây dựng nhà máy sản xuất, lựa chọn địa điểm sản xuất, công nghệ sản xuất….Phân loại HTTT quản lý sản xuấtDưới góc độ quản lý, các HTTT quản lý sản xuất trong tổ chức, doanh nghiệp được chia thành 3 mức mức chiến lược, mức chiến thuật và mức tác mức tác nghiệp là các HTTT quản lý sản xuất trợ giúp các công việc trên dây chuyền sản xuất bao gồm mua hàng, nhận hàng, phân phối sản phẩm, kiểm tra chất lượng.Ở mức chiến thuật là các HTTT quản lý sản xuất trợ giúp các nhà quản lý điều khiển và kiểm soát quá trình sản xuất; phân bố, theo dõi các nguồn tài nguyên và chi phí cho sản mức chiến lược là các HTTT quản lý sản xuất trợ giúp xác định kế hoạch sản xuất dài hạn, nơi đặt mặt bằng sản xuất, khi nào thì nên lựa chọn phương tiện sản xuất mới, đầu tư vào công nghệ sản xuất mới…Các HTTT quản lý sản xuất về cơ bản thuộc mức tác nghiệp và chiến thuật, cung cấp thông tin để điều khiển và kiểm soát việc sản xuất ra sản phẩm cũng như phân bổ các nguồn lực để hoàn thiện các tiến trình sản xuất. Ngược lại, các HTTT quản lý sản xuất ở mức chiến lược nhằm trợ giúp tổ chức, doanh nghiệp đưa ra các quyết định chiến lược với sự ràng buộc một lượng lớn vốn và các nguồn lực khác trong một thời gian Các HTTT sản xuất mức tác nghiệpCó nhiều HTTT tác nghiệp hỗ trợ chức năng sản xuất như phân hệ mua hàng, giao hàng, quản lý chất lượng…a. HTTT mua hàngĐể có được hàng hóa đầy đủ và đều đặn phục vụ quá trình sản xuất, HTTT quản lý mua hàng cần thực hiện các chức năng cụ thể sau– Quản lý mua hàng, bao gồm mua nguyên vật liệu dùng để sản xuất và các loại phụ kiện, trang thiết bị phục vụ sản xuất, bảo trì, sửa chữa và vận hành. Quá trình mua sắm bao gồm quyết định mua sắm, phát hành đơn đặt hàng, liên hệ với nhà cung cấp… Nội dung mua sắm bao gồm chủng loại hàng, số lượng, giá, ngày chuyển giao, địa chỉ giao hàng, phương thức thanh toán và các khoản tiền trả. Đây là những loại dữ liệu quan trọng mô tả chi tiết cho quá trình mua sắm mà HTTT cần phản ánh đầy đủ, chính xác và kịp thời.+ Phân hệ mua hàng duy trì dữ liệu và cung cấp các báo cáo về mọi giai đoạn của quá trình mua hàng với các tệp dữ liệu như tệp các đơn hàng, hàng mua, tệp nguyên vật liệu, tệp các nhà cung cấp…+ Phân hệ nhận hàng duy trì dữ liệu và cung cấp các báo cáo nhận hàng với đầy đủ thông tin về ngày nhận hàng, mã và tên nhà cung cấp, tên hàng, số lượng hàng đặt và hàng thực nhận…– Quản lý mức tiêu dùng nguyên vật liệu. HTTT cần trợ giúp giám sát và phát hiện ra mức tiêu thụ bất thường trong từng công đoạn sản xuất và ở từng bộ phận để tìm nguyên nhân giải quyết trước khi đưa ra quyết định– Chọn nhà cung cấp. Các hoạt động mua sắm thường phục vụ cho kế hoạch sản xuất dài hạn của tổ chức nên tổ chức cần quan tâm đến chính sách giá, chất lượng hàng hóa, dịch vụ, mức độ hỗ trợ kỹ thuật và năng lực cung cấp hàng của các nhà cung cấp. Vì vậy, HTTT cần có khả năng tìm kiếm và so sánh giữa các nhà cung cấp để chọn ra những nhà cung cấp phù hợp nhất.– Đàm phán và giám sát việc thực thi hợp đồng. Khi thực hiện mua hàng, hợp đồng mua bán với nhà cung cấp cần phải qua đàm phán về giá cả, chất lượng hàng hóa, các đợt chuyển hàng, phương thức thanh toán… HTTT cần phải lưu vết đầy đủ, chi tiết các điều khoản đã được thỏa thuận giữa các bên để làm cơ sở cho quá trình thực hiện hợp đồng. HTTT cần theo dõi suốt quá trình thực hiện hợp đồng để phòng ngừa rủi ro hoặc điều chỉnh các điều khoản kịp HTTT giao hàngMắt xích cuối cùng của quá trình sản xuất là nhập thành phẩm vào kho hàng hoặc giao trực tiếp cho khách hàng. HTTT giao hàng sẽ cung cấp thông tin chủ yếu cho hệ thống hàng tồn kho và công nợ phải HTTT quản lý chất lượngChất lượng trong hệ thống sản xuất bao gồm hai loạiChất lượng sản phẩm thể hiện trên các đặc tính cố hữu của sản phẩm được đo theo các tiêu chuẩn chất lượng. Hệ thống cung cấp thông tin về chất lượng từ dạng nguyên vật liệu đến sản phẩm dở dang và cho tới sản phẩm nhậpChất lượng của các tiến trình sản xuất được đánh giá dựa trên thời gian thực hiện, mức độ tiêu tốn nguồn lực và mức độ hoàn thiện của kết quả so với những chỉ tiêu về thời gian, kinh phí, kết quả đã được hoạch định cho công quản lý chất lượng hoạt động song hành với các tiến trình sản xuất và có 3 chức năng cơ bản là hoạch định chất lượng, kiểm soát chất lượng và cải tiến chất lượng. Các thông tin kiểm tra chất lượng được sử dụng cho nhiều mục đích khác nhauCó thể được hệ thống phát triển và thiết kế sản phẩm sử dụng để xác định các đặc điểm thực tế cho một sản phẩm đang trong quá trình phát thiết cho bộ phận mua hàng để đánh giá chất lượng những hàng hoá đặtGiúp các nhà quản lý xác định các yếu điểm của máy móc và con người tham gia sản xuất, những nhân lực không đủ năng lực cần thiết đối với công việc được2. Các HTTT sản xuất mức chiến thuậtCác HTTT quản lý sản xuất ở mức chiến thuật trợ giúp các nhà quản lý điều khiển và kiểm soát quá trình sản xuất. Đó là các hệ thốnga. HTTT quản lý hàng dự trữ hay quản lý hàng tồn khoHệ thống này sử dụng thông tin của các HTTT tác nghiệp như hệ thống mua hàng, giao hàng và hệ thống xử lý đơn đặt hàng của người tiêu của quản lý hàng dự trữ là để giảm tối đa chi phí trong khi vẫn duy trì được tồn kho đủ để đáp ứng yêu cầu sử dụng nguyên vật liệu và đáp ứng yêu cầu có thành phẩm để bán. Duy trì mức tồn kho hợp lý sẽ tránh được tình trạng ngừng sản xuất vì thiếu nguyên liệu hoặc mất doanh thu vì thiếu thành phẩm để bán. Mức độ tồn kho phụ thuộc vào số lượng và số lần nhập và xuất vật tư. Nếu nhập hàng nhiều lần với số lượng ít thì tổ chức sẽ tốn chi phí đặt hàng nhưng mức tồn kho ít; ngược lại mức tồn kho cao sẽ phát sinh chi phí tồn kho cao do tốn chi phí cho mặt bằng, vật tư giảm giá hoặc hư hỏng.Có hai cách cơ bản để quản lý hàng dự trữĐiểm đặt hàng tối ưu trong EOQXác định mức tồn kho an toàn hay mức đặt hàng lại RL- Reorder Level là mức tồn kho tối thiểu thỏa mãn nhu cầu sử dụng vật tư trong khoảng thời gian giữa hai lần đặt hàng. Phương pháp này làm giảm số lần đặt hàng với số lượng định mức đặt hàng kinh tế Economic Order Quantity hay EOQ là mức đặt hàng có chi phí tối ưu nhất, là điểm cân bằng giữa chi phí lưu kho và chi phí đặt tin đầu vào, đầu ra của mô hình RL và EOQHầu hết các hệ thống quản lý sản xuất đều có hệ thống quản lý hàng dự trữ. Số lượng tiêu dùng hoặc nhập kho của mỗi nguyên vật liệu được hệ thống theo dõi để từ đó tính được số lượng tồn kho và để biết khi nào cần mua một số HTTT giúp giải quyết triệt để vấn đề quản lý hàng dự trữ như♦ HTTT hoạch định nhu cầu nguyên vật liệu MRP Material Requirement Planning giúp xác định chính xác mức hàng dự trữ cần cho kế hoạch sản xuất, xác định khoảng thời gian cần thiết để có thể nhận được hàng từ nhà cung cấp, tính toán lượng hàng đặt với một chi phí hợp lý nhất, sau đó tiến hành đặt mua tại một thời điểm thích hợp nhất để chắc chắn có chúng đúng lúc cần đến.♦ HTTT dự trữ đúng thời điểm JIT Just – In – Time. Phương châm của JIT là các hoạt động chỉ xảy ra đúng vào lúc cần thiết để duy trì lịch sản xuất. Để quản lý hàng dự trữ trong hệ thống JIT, cần thiết lập một chế độ kiểm soát sản xuất hiệu quả và duy trì sự phối hợp chặt chẽ với nhà cung cấp thông qua mạng truyền dữ liệu điện tử. Nhà cung cấp có thể theo dõi được mức hàng dự trữ của tổ chức và họ chỉ gửi nguyên vật liệu vừa đủ thỏa mãn nhu cầu sản xuất của tổ chức mà HTTT lập kế hoạch sản xuấtKế hoạch sản xuất là kế hoạch cấp phát nguồn lực có sẵn công cụ, nhân lực và máy móc cho các công việc cần thực hiện, để sử dụng nguồn lực một cách hiệu quả nhất. HTTT lập kế hoạch sản xuất hay điều độ sản xuất sẽ hỗ trợ quá trình sắp xếp các công việc cần thực hiện theo trình tự hợp lý, có xác định rõ ai/ bộ phận nào làm, thời điểm bắt đầu và kết thúc, ước lượng mức độ nguồn lực và thời gian cần thiết để thực hiện tất cả các công việc theo yêu phương pháp lập kế hoạch thực hiện công việc phổ biến là sơ đồ PERT Program Evaluation and Review Technique. Nó cho biết các công việc cần phải được thực hiện trong thời gian bao lâu và những công việc nào không được phép trễ tiến độ nằm trên đường găng. Từ sơ đồ PERT AON Action – On – Node, sơ đồ Gantt được dùng để diễn tả chi tiết liên kết giữa công việc, thời gian và nguồn lực; phân tích cách sử dụng nguồn lực cho công việc mức độ hiệu quả, phân bổ các loại nguồn lực cho công việc….c. HTTT phát triển và thiết kế sản phẩmCác tổ chức thường áp dụng hai hướng chính để phát triển và thiết kế sản phẩm– Các nhà thiết kế có thể sử dụng máy tính để thiết kế sản phẩm mới một cách chủ động và sáng tạo. Tuy nhiên, bộ phận thiết kế thường sử dụng thông tin đặc tả sản phẩm thu được từ quá trình khảo sát khách hàng hoặc HTTT nghiên cứu thị trường; từ đó xác định sản phẩm và các đặc tính của sản phẩm dựa trên mong muốn của người tiêu dùng. Để thực hiện được việc này, các HTTT cần cung cấp phương tiện để khách hàng có thể đặt ra yêu cầu về sản phẩm mà họ mong muốn.– Nhìn từ quan điểm thiết kế, sản phẩm là một cấu trúc nhiều thành phần liên kết với nhau. Theo xu hướng công nghiệp hóa, mỗi thành phần của sản phẩm ngày càng được chuẩn hóa và được nhiều nhà sản xuất cung cấp với giá cạnh tranh, do đó việc thiết kế sản phẩm ngày nay có xu hướng lắp ráp từ các mô-đun đã được chuẩn hóa. Điều này giúp cho tổ chức giảm nhiều chi phí. Quản lý việc thiết kế sản phẩm sẽ gồm các công việc phân tích xu hướng chuẩn hoá các sản phẩm và công nghệ, phân tích khả năng sử dụng các mô-đun chuẩn hóa đang bán trên thị trường cho từng sản phẩm, định hướng thiết kế sản phẩm theo các công nghệ chuẩn, quản lý các dòng sản phẩm…3. Các HTTT sản xuất mức chiến lượcCác HTTT này nhằm trợ giúp các nhà quản lý đưa ra các quyết định chiến lược nhưa. HTTT lập kế hoạch và lựa chọn địa điểm sản xuấtHệ thống này dựa vào nhiều nguồn thông tin đa dạng từ bên trong và bên ngoài tổ chức.– Nguồn thông tin bên ngoài bao gồm các CSDL trên CD – Rom, các nguồn thư viện truyền thống hay các CSDL trực tuyến duy trì bởi các cơ quan chính phủ, các tổ hợp công nghiệp, các nhóm nghiên cứu tư nhân hay các tổ chức tư số thông tin bên ngoài tương đối khách quan và có thể định lượng được như tính sẵn có và chi phí nhân công có tay nghề; phương tiện cùng chi phí vận chuyển hàng hóa; tính sẵn có của các vị trí mặt bằng, giá cả đất đai; sự thuận tiện trong vấn đề mua sắm nguyên vật liệu cũng như tiêu thụ sản phẩm; cơ sở hạ tầng, giá cả năng lượng…Một số thông tin khác mang tính chủ quan và định tính như thái độ cộng đồng đối với tổ chức, chất lượng các dịch vụ cộng đồng…– Các nguồn thông tin bên trong bao gồm các HTTT nhân lực, các HTTT tổ chức kế toán và các HTTT sản HTTT đánh giá và lập kế hoạch công nghệCác HTTT đánh giá công nghệ cung cấp thông tin về các công nghệ sản xuất mới, có chức năng giúp các nhà quản lý xác định các công nghệ mới và đánh giá lợi thế chiến lược của các công nghệ đó, từ đó đưa ra quyết định lựa chọn công nghệ sản xuất cho tổ HTTT xác định quy trình thiết kế sản phẩmMột doanh nghiệp có thể mua nguyên vật liệu, sản xuất các phụ kiện, lắp ráp các phụ kiện thành các bộ phận, sau đó lắp ráp các bộ phận thành thành phẩm hoặc có thể quyết định mua các phụ kiện, các bộ phận từ một nhà cung cấp khác và chỉ giới hạn quy trình thiết kế ở khâu lắp ráp và kiểm tra chất lượng sản phẩm. HTTT này sẽ xử lý các lượng thông tin khổng lồ từ nhiều HTTT bên trong và bên ngoài tổ chức và giúp nhà quản lý đưa ra quyết định cuối HTTT thiết kế, triển khai doanh nghiệpĐể thiết kế một doanh nghiệp mới, tổ chức cần những thông tin về công nghệ sản xuất sẽ áp dụng, số lượng nhân công dự kiến cùng kế hoạch phân công lao động, bố trí sản xuất; hệ thống giao thông trong vùng; giá cả điện, nước và các nguồn năng lượng khác; giá cả và tính sẵn có của nguyên vật liệu xây dựng, nguyên vật liệu đầu vào; giá cả vận chuyển hàng hóa; chi phí mặt bằng… Các thông tin này có thể có được từ các HTTT lập kế hoạch và lựa chọn địa điểm kinh doanh, đánh giá công nghệ hoặc quá trình thiết kế sản phẩm và công phần mềm quản lý sản xuất1. Các phần mềm chungCác phần mềm chung như phần mềm CSDL, phần mềm bảng tính, phần mềm thống kê và phần mềm quản lý dự án thường được các nhà quản lý sản xuất sử dụng để hỗ trợ và cải tiến quá trình ra quyết định của Phần mềm cơ sở dữ liệuPhần mềm CSDL sử dụng cho HTTT kế toán của một tổ chức thường xử lý rất nhiều dữ liệu được sử dụng trong các HTTT sản xuất, như hoá đơn, báo cáo và dữ liệu đầu ra khác, gắn liền với hệ thống mua hàng, nhận/ giao hàng; phân hệ hàng tồn kho…Các gói phần mềm ngôn ngữ hỏi và sinh báo cáo cho phép các nhà quản lý truy nhập CSDL để chuẩn bị các báo cáo đột xuất và để thu thập thông tin hữu ích cho quá trình lập kế hoạch chiến thuật và chiến Phần mềm bảng tínhPhần mềm bảng tính cũng được sử dụng để hỗ trợ cho các nhà quản lý sản xuất chuẩn bị và kiểm tra ngân sách, đánh giá các quyết định đầu tư bằng cách sử dụng giá trị hiện tại thuần, tỷ suất hoàn vốn nội bộ, các phương pháp khấu hao và hoàn thành các hoạt động quản lý sản xuất Phần mềm thống kêPhần mềm thống kê thường được sử dụng trong kiểm tra chất lượng sản phẩm. Phần mềm thống kê thường cho phép các nhà quản lý lựa chọn dạng hiển thị kết quả khác nhau và phong phú như các dạng bảng hoặc đồ thị với nhiều kiểu khác nhau.d. Phần mềm quản lý dự ánPhần mềm quản lý dự án thường được sử dụng để tạo các sơ đồ Gantt và Pert. Bằng cách tạo ra một cách dễ dàng và nhanh chóng các sơ đồ này, các phần mềm quản lý dự án cho phép người sử dụng dùng mô phỏng nhiều quyết định sách lược với dữ liệu trong các sơ đồ. Các sơ đồ Pert thường yêu cầu nhiều tính toán và nhiều thời gian để vẽ nếu thực hiện thủ công. Với sự trợ giúp của phần mềm quản lý dự án, sơ đồ Pert có thể được thay đổi dễ dàng khi có sự thay đổi của các điều kiện đối với dự Các phần mềm chuyên dụngCó rất nhiều gói phần mềm khác nhau được thiết kế dành cho những chức năng sản xuất chuyên biệt như phần mềm quản lý danh mục vật tư cần thiết để sản xuất ra sản phẩm, phần mềm quản lý hàng tồn kho, phần mềm lên kế hoạch về năng lực sản xuất, phần mềm lập tiến độ sản xuất… Phần mềm quản lý SXKD hiện nay chạy được trên hầu hết các loại máy tính, từ máy vi tính tới máy tính lớn. Sau đây là một số phần mềm điển hình thường được sử dụng trong quản lý SXKDa. Phần mềm kiểm tra chất lượngPhần mềm kiểm tra chất lượng thường gồm các phần mềm thống kê chuyên dùng cho việc kiểm tra chất lượng. Chúng có khả năng cung cấp các sơ đồ kiểm tra và các biểu đồ Pareto, trợ giúp các quản trị viên chất lượng. Sơ đồ kiểm tra là những công cụ đồ hoạ đo độ biến thiên xảy ra trong quá trình sản xuất một sản phẩm hay một dịch biểu đồ khác như đồ thị tán xạ phản ánh mối quan hệ giữa các đặc tính tạo nên chất lượng, biểu đồ phân bố mô tả tổng quan về biến động dữ liệu, biểu đồ kiểm soát… đều có thể dễ dàng vẽ được với sự trợ giúp của phần mềm máy Phần mềm thiết kế sản phẩmPhổ biến nhất là các phần mềm trợ giúp thiết kế bằng máy tính CAD. Chúng được chia làm hai loạiLoại trợ giúp các kỹ sư cơ khí và các kiến trúc sư, được dùng để sửa đổi, hoàn thiện các bản vẽ, bản thiết kế, các sơ đồ một cách dễ dàng và nhanh chóng như phần mềm AutoLoại dành cho các kỹ sư điện hoàn thiện một cách dễ dàng và nhanh chóng các sơ đồ mạch điện. Ví dụ như phần mềm EE Designer của VisionicsCả hai loại phần mềm CAD đều đòi hỏi hệ thống máy tính phải được trang bị các thiết bị đầu cuối và máy in đồ họa. Chúng cho phép các kỹ sư thực hiện những mô phỏng đối với sản phẩm từ mô phỏng thiết kế cho tới mô phỏng sử dụng sản phẩm, cho phép tiết kiệm rất nhiều chi phí phát triển sản phẩm, giúp tổ chức mau chóng đưa sản phẩm được ra thị Các phần mềm sản xuất khácPhần mềm lên kế hoạch yêu cầu vật mềm lập kế hoạch các nguồn lực sản mềm sản xuất tích hợp CiM Computer – intergrated Manufacturing.
Quản lý sản xuất hiệu quả sẽ giúp doanh nghiệp chủ động trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mình, giảm thiểu tối đa các rủi ro, cắt giảm được nhiều chi phí không đáng có. Bài viết dưới đây sẽ cung cấp những kiến thức liên quan đến hoạt động quản lý sản xuất như Khái niệm, quy chế, mô hình tổ chức, quản lý và cách thức quản lý sản xuất hiệu quả… Quản lý sản xuất là gì?Vì sao quản lý sản xuất quan trọng với doanh nghiệp?Giúp doanh nghiệp hoàn thành mục tiêu đã đề raNâng cao uy tín kinh doanhGiảm chi phí sản xuấtQuản lý sản xuất làm gì?Quy trình quản lý sản xuất trong doanh nghiệpMô hình tổ chức và quản lý sản xuất trong doanh nghiệpPhương pháp quản lý sản xuất hiệu quảQuản lý sản xuất và điều hànhÝ nghĩa của quản lý sản xuất và điều hànhChức năng của quản lý điều hànhTầm quan trọng của quản lý điều hành Quản lý sản xuất là gì? Quản lý sản xuất được xem là một giai đoạn của hoạt động tổ chức sản xuất kinh doanh, gắn liền với các khu vực nhà máy, phân xưởng trong doanh nghiệp. Người đảm nhận công tác quản lý sản xuất sẽ tham gia trực tiếp vào việc lên kế hoạch, giám sát tiến độ sản xuất nhằm đảm bảo cung cấp sản phẩm, hàng hóa đúng thời gian, đạt yêu cầu về số lượng, tuân thủ tiêu chuẩn về chất lượng theo kế hoạch. Vì sao quản lý sản xuất quan trọng với doanh nghiệp? Quản lý sản xuất có mối quan hệ mật thiết với thành công của doanh nghiệp. Được thực hiện hiệu quả, nó có thể mang lại nhiều thành tựu to lớn, giúp doanh nghiệp có được vị thế trước đối thủ cạnh tranh và đưa doanh nghiệp lên một tầm cao mới. Dưới đây là ý nghĩa quản lý sản xuất với doanh nghiệp Giúp doanh nghiệp hoàn thành mục tiêu đã đề ra Quản lý sản xuất giúp công ty đạt được mục tiêu bán hàng và kinh doanh đã đề ra bằng cách sản xuất sản phẩm và dịch vụ đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng. Doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp sẽ tăng nếu hàng hóa được sản xuất đáp ứng được nhu cầu và thị hiếu của khách hàng. Nâng cao uy tín kinh doanh Một người tiêu dùng hài lòng thì chắc chắn sẽ muốn quay trở lại. Đó là lý do tại sao các công ty nên đảm bảo những sản phẩm chất lượng luôn được phân phối liên tục. Việc đảm bảo khách hàng của bạn luôn hài lòng sẽ củng cố và nâng cao danh tiếng của doanh nghiệp. Giảm chi phí sản xuất Quản lý sản xuất bảo đảm rằng các nguồn lực của doanh nghiệp được sử dụng một cách thận trọng. Hay nói cách khác, doanh nghiệp sẽ tiếp tục sản xuất và cung cấp các sản phẩm chất lượng cho khách hàng, các sản phẩm lỗi thời, không còn phù hợp sẽ được thay thế. Quản lý sản xuất làm gì? Có khá nhiều người thường thắc mắc “Quản lý sản xuất cần làm gì?”. Tuỳ thuộc vào lĩnh vực và đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh riêng biệt của từng doanh nghiệp mà công việc quản lý sản xuất sẽ có sự khác nhau. Sau đây là những thông tin về công việc quản lý sản xuất cơ bản mà SimERP đã tổng hợp được để bạn có thể tham khảo. Phân tích, lập kế hoạch và quản lý hoạt động sản xuất Phối hợp với bộ phận kinh doanh doanh nghiệp để phân tích đơn đặt hàng của khách tiếp làm việc với khách hàng để thoả thuận và chốt các vấn đề liên quan đến ngân sách, thời gian sản xuất và tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm dựa trên công suất máy móc và các nguyên vật liệu hiện kế hoạch và lịch trình sản xuất nhằm đáp ứng theo yêu cầu của khách hàng và của doanh công nhiệm vụ một cách cụ thể cho từng bộ phận sản định các nguyên vật liệu, nhân sự, thiết bị cần thiết cho mỗi đơn đặt hàng để đảm bảo hoạt động sản xuất được diễn ra liên bảo kế hoạch sản xuất được thực hiện đúng tiến độ, sản phẩm tuân thủ tiêu chuẩn chất lượng và nằm trong khuôn khổ ngân sách cho phép của doanh nhắc khối lượng công việc đang tồn đọng từ đó lập kế hoạch sản xuất cho các đơn đặt hàng mới. Theo dõi, giám sát hoạt động sản xuất Chỉ đạo thực hiện đơn đặt hàng và điều chỉnh các kế hoạch sản xuất khi cần; phân công công việc cho các bộ phận, các giám sát sản xuất. Xây dựng, sửa đổi và bổ sung hướng dẫn sản xuất, quy trình kiểm tra chất lượng sản phẩm. Giám sát quy trình sản xuất, quá trình làm việc của nhân viên để đảm bảo sử dụng nguyên vật liệu hợp lý, hàng hóa được sản xuất theo đúng hướng dẫn. Phát hiện kịp thời những sản phẩm bị lỗi. Điều tra các vấn đề có liên quan đến chất lượng của sản phẩm, phân tích nguyên nhân và đề ra hướng khắc phục nhanh chóng. Thường xuyên kiểm tra nhằm đảm bảo yêu cầu về vấn đề an toàn trong hoạt động sản xuất hàng ngày. Xác định máy móc mới cần thiết phục vụ cho công việc; sắp xếp nhân sự phù hợp với từng công việc. Theo dõi tiến độ của hoạt động sản xuất; đặt ra mục tiêu chất lượng cho bộ phận sản xuất và kịp thời tiến hành công tác đánh giá, giám sát. Quản lý máy móc, nguyên vật liệu, thiết bị sản xuất Tổ chức sửa chữa, bảo dưỡng định kỳ các loại máy móc, thiết bị sản xuất. Lập kế hoạch mua sắm các thiết bị, máy móc mới phục vụ nhu cầu sản xuất của doanh nghiệp và đệ trình cấp trên để phê duyệt. Tổ chức bàn giao kỹ thuật, hướng dẫn sử dụng các loại máy móc mới cho nhân viên, công nhân nhà máy. Quản lý tuyển dụng và đào tạo nhân sự Sắp xếp vị trí, chức vụ, công việc cho nhân viên trực thuộc và tổ chức các buổi kiểm tra tay nghề. Căn cứ vào tình hình sản xuất của doanh nghiệp và nhu cầu thực tế, lên kế hoạch và phối hợp với phòng nhân sự để tuyển dụng thêm các nhân sự cần thiết để phục vụ hoạt động sản xuất của doanh nghiệp. Tham gia vào quá trình phỏng vấn nhằm tuyển chọn được những ứng viên có khả năng đáp ứng được yêu cầu công việc. Lập và triển khai kế các hoạch đào tạo nhân sự mới; đánh giá và bồi dưỡng các nhân viên tiềm năng. Tổ chức theo dõi và đánh giá hiệu quả làm việc của công nhân sản xuất, đề xuất chế độ khen thưởng phù hợp nhằm động viên và thúc đẩy năng suất làm việc. Quy trình quản lý sản xuất trong doanh nghiệp Quy trình quản lý sản xuất doanh nghiệp gồm 6 bước chính Đánh giá năng lực sản xuất Việc đánh giá năng lực sản xuất một cách định kỳ sẽ giúp doanh nghiệp xác định được thị trường tiềm năng cần đến định mức nhu cầu nào. Từ đó, doanh nghiệp sẽ có sự đánh giá, cân đối với năng lực sản xuất của mình, có đáp ứng được không và đáp ứng được ở mức độ nào? Hoạch định nhu cầu về nguyên, vật liệu Dựa theo đánh giá nhu cầu tiềm năng thị trường cùng kinh nghiệm thực tiễn trong sản xuất, nhà quản lý cần phải đưa ra hoạch định về nhu cầu các loại nguyên vật liệu cần thiết để tiến hành việc sản xuất theo kế hoạch. Dựa vào nhu cầu sản xuất, doanh nghiệp cần tính toán – Lượng nguyên liệu cần dùng – So sánh lượng tồn kho sẵn sàng – Tính ra lượng nguyên, vật liệu còn thiếu cần bổ sung. Kết quả của 3 bước trên là tính toán được nhu cầu bán thành phẩm mà từng công đoạn cần sử dụng, tồn kho bán thành phẩm sẵn sàng từ đó tính lượng bán thánh phẩm ở từng công đoạn cần sản xuất. Quản lý giai đoạn sản xuất Nhà quản lý cần vạch ra một quy trình chi tiết khi sản xuất và thực hiện theo để đảm bảo sự chặt chẽ, hợp lý nhất từ đó hạn chế tối đa mọi sai sót phát sinh. Quản lý chất lượng sản phẩm Sản phẩm, hàng hóa chính là bộ mặt thương hiệu của doanh nghiệp, vì vậy vai trò của việc quản lý chất lượng sản phẩm là vô cùng cần thiết. Quản lý, kiểm định hàng hóa, sản phẩm phải có báo cáo về số lượng, chất lượng, đặc điểm phân loại của từng sản phẩm theo tiêu chuẩn đặt ra ban đầu. Giai đoạn này buộc phải báo cáo các thông tin về số lượng, phản hồi của khách hàng để có kế hoạch điều chỉnh. Chất lượng sản phẩm là yếu tố làm nên thương hiệu của doanh nghiệp. Định giá sản phẩm Định giá sản phẩm là một trong những bước quản lý sản xuất bắt buộc. Giá thành của sản phẩm phải được tính toán dựa trên chi phí cho nguyên vật liệu, hao mòn máy móc và hao phí lao động của nhân viên và dựa trên nhu cầu của thị trường. Giá của sản phẩm ngoài dựa trên các chi phí trên còn phải dựa trên mức giá của đối thủ. Chính vì vậy, nhà quản lý cần phải nghiên cứu thật kỹ càng trước khi tung sản phẩm ra thị trường hoặc trước khi ký hợp đồng. Quản lý sau sản xuất Sau khi hoàn thành các đơn đặt hàng, hợp đồng, nhà quản lý vẫn sẽ phải tiếp nhận các phản hồi của khách hàng. Việc bảo hành nhanh chóng và đúng quy định, đưa ra các phản hồi một cách khách quan cũng là yếu tố quyết định để nâng tầm giá trị của doanh nghiệp. Mô hình tổ chức và quản lý sản xuất trong doanh nghiệp Phụ thuộc vào quy mô, đặc thù của ngành nghề sản xuất, mỗi công ty sẽ có một mô hình tổ chức và quản lý sản xuất riêng biệt. Dựa trên tiêu chí về chức năng, cơ cấu tổ chức quản lý sản xuất, doanh nghiệp sẽ có một số bộ phận chính sau Bộ phận quản lý thường là vị trí giám đốc sản xuất, trưởng – phó phòng sản xuất. Đây là bộ phận đầu não của hoạt động sản xuất, giữ chức năng rất quan trọng trong doanh nghiệp. Tham mưu cho Ban lãnh đạo doanh nghiệp trong việc hoạch định tổ chức các hoạt động sản xuất, bố trí nguồn lực nhằm đảm bảo kế hoạch mục tiêu; Khai thác, vận hành hiệu quả hệ thống dây chuyền công nghệ của doanh nghiệp. Bộ phận sản xuất chính là bộ phận trực tiếp chế tạo ra hàng hóa, sản phẩm. Tại bộ phận này các loại nguyên vật liệu sau khi chế biến sẽ trở thành hàng hóa, sản phẩm chính của doanh nghiệp. Bộ phận sản xuất phụ trợ Hoạt động của bộ phận sản xuất phụ trợ ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động sản xuất chính, đảm bảo cho hoạt động sản xuất chính có thể diễn ra liên tục và đều đặn. Bộ phận sản xuất phụ là bộ phận tận dụng các phế liệu, phế phẩm của hoạt động sản xuất chính để tạo ra những loại hàng hóa, sản phẩm phụ. Bộ phận phục vụ sản xuất Là bộ phận được lập ra nhằm đảm bảo việc cung ứng, bảo quản, vận chuyển nguyên vật liệu, nhiên liệu, thành phẩm, thiết bị và dụng cụ lao động. Phương pháp quản lý sản xuất hiệu quả Hiểu được khái niệm quản lý sản xuất thôi chưa đủ, chúng ta cần tìm hiểu xem đâu là phương pháp quản lý sản xuất được các doanh nghiệp áp dụng rộng rãi trong giai đoạn hiện nay. Thông thường sẽ có 3 phương pháp sau Tổ chức dây chuyền Tính liên tục là đặc điểm cơ bản của sản xuất dây truyền. Muốn đảm bảo tính liên tục, điều kiện cần thiết ở đây là phải chia nhỏ quy trình sản xuất thành từng bước theo một trình tự hợp lý nhất, liên quan chặt chẽ đến thời gian sản xuất. Mỗi bộ phận làm việc được phân công chuyên trách một bước nhất định. Do đó, bộ phận làm việc được trang bị máy móc,dụng cụ và thiết bị chuyên dùng sẽ hoạt động theo một chế độ phù hợp và có trình độ tổ chức lao động cao. Sản xuất theo nhóm Đặc điểm của phương thức này là không thiết kế các quy trình công nghệ, bố trí dụng cụ, máy móc để sản xuất từng chi tiết cá biệt mà làm chung cho cả nhóm, dựa vào những chi tiết tổng hợp đã lựa chọn. Những chi tiết trong cùng một nhóm được gia công trong cùng một lần điều chỉnh máy. Sản xuất đơn chiếc Tổ chức sản xuất, chế biến hàng hóa, sản phẩm từng chiếc một hay theo từng đơn hàng nhỏ. Với phương pháp này người ta không thiết kế quy trình công nghệ một cách chi tiết cho từng sản phẩm mà chỉ quy định những công việc chung. Quản lý sản xuất và điều hành Ý nghĩa của quản lý sản xuất và điều hành Quản lý điều hành chịu trách nhiệm việc quản lý quá trình chuyển đổi. Bộ phận này sẽ xử lý hoạt động hàng ngày của doanh nghiệp nhằm đảm bảo hoạt động trong doanh nghiệp được thực hiện liên tục và suôn sẻ. Đồng thời, quản lý điều hành phụ trách quản trị sản xuất và các quy trình khác như kết xuất dịch vụ. Tóm lại, mọi công việc liên quan đến quản lý sản xuất chẳng hạn như thiết kế, thực hiện và kiểm soát là trách nhiệm và nhiệm vụ của quản lý sản xuất và điều hành. Mục đích duy nhất là cung cấp các sản phẩm, dịch vụ mong muốn cho khách hàng; đồng thời đảm bảo rằng mọi bên liên quan đều tuân thủ các chính sách do ban quản lý của doanh nghiệp đưa ra. Trọng tâm là để đảm bảo không có sự lãng phí nào trong và sau quá trình sản xuất; thông qua việc sử dụng một cách hiệu quả các nguồn lực của doanh nghiệp. Chức năng của quản lý điều hành Nhiệm vụ của quản lý điều hành đòi hỏi phải đảm bảo tài nguyên của doanh nghiệp được sử dụng đúng cách và đóng vai trò quan trọng trong quy trình sản xuất nhằm đảm bảo đầu ra đạt chất lượng. Dưới đây là các chức năng chính của quản lý điều hành Tài chính đảm bảo rằng tài nguyên của doanh nghiệp được sử dụng đúng cách nhằm tạo ra sản phẩm làm hài lòng khách hàng. Chiến lược người quản lý điều hành cũng hỗ trợ phát triển các kế hoạch và chiến thuật có thể tối đa hoá các nguồn lực và sản xuất các hàng hóa, sản phẩm giúp doanh nghiệp có được lợi thế cạnh tranh so với đối thủ. Thiết kế sản phẩm đưa ra thiết kế sản phẩm không chỉ đáp ứng được nhu cầu của khách hàng mà còn bám sát theo xu hướng thị trường. Dự báo dự đoán hiệu suất của hàng hoá, sản phẩm hoặc dịch vụ trong tương lai. Tầm quan trọng của quản lý điều hành Đảm bảo rằng các sản phẩm, dịch vụ luôn có sẵn và tiếp cận khách hàng một cách kịp thời. Đảm bảo các nguyên vật liệu thô được chuyển thành công thành hàng hóa, sản phẩm hoàn chỉnh. Cải thiện năng suất làm việc chung của doanh nghiệp. Đảm bảo tài nguyên được sử dụng đúng cách để hạn chế lãng phí và tăng lợi nhuận. Lời kết Qua nội dung bài viết này, chắc hẳn bạn đã hiểu quản lý sản xuất là gì? Đây được coi là một công đoạn phức tạp và có vai trò đặc biệt quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến sự phát triển bền lâu của một doanh nghiệp. Nếu bạn còn bất kỳ câu hỏi nào, hãy để lại bình luận dưới bài viết này để SimERP có thể giúp bạn giải đáp nhanh chóng nhé!
hệ thống thông tin quản lý sản xuất